Để chữa thận hư ngoài sử dụng những bài thuốc do thầy thuốc kê đơn thì ăn uống cũng giúp cải thiện một phần không nhỏ tình trạng bệnh, giúp bổ thận.
Chứng thận hư thận yếu là thuật ngữ của y học cổ truyền để chỉ tình trạng suy giảm chức năng thận, dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe như đau lưng, mỏi gối, tiểu đêm nhiều lần, chức năng sinh lý yếu…
Vai trò của thận đối với sự phát triển của cơ thể
Thận chủ về tàng tinh, cốt tủy, sinh dục và phát dục, nạp khí, thủy, khai khiếu ra tai, thận chủ tiểu tiện, đại tiện, vinh nhuận ra tóc.
Thận tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể
Tinh của tiên thiên và tinh của hậu thiên đều được tàng trữ tại thận gọi chung là “thận tinh”. Thận tinh và thận khí quyết định sinh dục và phát dục của cơ thể từ khi nhỏ cho đến khi về già như mọc răng – trưởng thành sinh con cái (gọi thiên quý thịnh) và lão suy (thiên quý suy).
Trong Nội kinh viết: “con gái 7 tuổi thì thiên quý thịnh, răng thay tóc dài, 14 tuổi thì thiên quý đến mạch Nhâm thông với mạch Xung, vì vậy lúc đó người con gái thấy kinh. Thường đời người con gái có 7 thiên quý (7×7= 49), lúc đó mạch Nhâm yếu, mạch Xung kém, thiên quý cạn hết, kinh nguyệt không còn, nên thân thể yếu đuối”.
Con trai 8 tuổi thận khí thực, tóc tốt, răng thay, 16 tuổi thì thận khí thịnh, thiên quý đến, tinh khí đầy, 24 tuổi thận khí điều hòa, thân thể cường tráng mạnh khỏe; 64 tuổi thận khí kém, tóc rụng, răng khô rụng, lục phủ ngũ tạng đều suy yếu, thiên quý cạn nên râu tóc bạc, người mệt mỏi…
Thận âm và thận dương phải nương tựa vào nhau, chế ước lẫn nhau giữ thế quân bình về âm dương. Khi thận hư không có hiện tượng hàn hay nhiệt thì gọi thận tinh hư (âm) hay thận khí hư. Nếu có hiện tượng nội nhiệt là do thận âm hư; nếu có hiện tượng ngoại hàn (sợ lạnh, chân tay lạnh) là do thận dương hư.
Chủ về xương tủy – thông với não và vinh nhuận ra tóc
Tinh được tàng trữ ở thận, tinh sinh tủy, tủy vào trong xương nuôi dưỡng xương, nên thận gọi chủ cốt tủy. Nếu thận hư, làm sự phát dục của cơ thể giảm sút gây hiện tượng chậm mọc răng, chậm biết đi và biết nói, xương cốt mềm yếu…
Tủy ở cột sống liền với não, mà thận sinh tủy, nên gọi thận thông với não và không ngừng bổ sung tinh tủy cho não. Thận hư (do tiên thiên) làm não không phát triển nên sinh các chứng: Trí tuệ giảm sút, chậm phát triển, tinh thần đần độn, kém thông minh.
Tinh sinh huyết, tinh tàng trữ tại thận, mà tóc là sản phẩm thừa ra của huyết, được huyết nuôi dưỡng, vì vậy thận là căn nguyên sinh ra tóc. Sự thịnh suy của thận có quan hệ mật thiết với tóc, như mới sinh thận khí chưa đủ thì tóc mọc thưa thớt, thanh niên thận khí đủ thì tóc tốt và nhuận, người già thận khí suy thì tóc rụng, bạc… Nên nói “thận vinh nhuận ra tóc”
Khai khiếu ra tai và tiểu tiện, đại tiện
Chức năng nghe của tai là do thận tinh nuôi dưỡng, khi thận hư gây tai ù, tai điếc. Ở người già thận khí và thận tinh suy yếu hay gặp các chứng ù tai, điếc. Tiền âm là nơi bài tiết nước tiểu của bộ phận sinh dục nam và nữ, thận lại chủ về khí hóa và bài tiết nước tiểu và sự sinh dục vậy nên gọi thận chủ về tiền âm.
Như thận hư hay gặp chứng đi tiểu nhiều lần ở người già, chứng đái dầm ở trẻ em, chứng di tinh, ra khí hư (thận khí)… Hậu âm là nơi bài tiết phân nếu thận khí hư gặp chứng đại tiện lỏng ở người già…
Một số món ăn bài thuốc bổ thận
Tủy dê nấu hoài sơn
Thành phần: Tủy dê 150g, hoài sơn tươi 200g, gừng tươi 15g, muối, mì chính vừa đủ.
Chế biến: Xương sống dê rửa sạch lọc lấy tủy xương, sơn dược rửa sạch, bóc vỏ ngoài thái lát dọc mỏng, gừng rửa sạch gọt vỏ ngoài, băm nhỏ, cho tủy và sơn dược vào nồi, nước vừa đủ, đun sôi chuyển đun nhỏ lửa tới chín nhừ, cho gừng băm. Thêm gia vị, đun sôi thêm 2 – 3 phút là được.
Công dụng: Bổ thận ích tỳ, bổ tủy tăng tinh, làm mềm da thịt. Phạm vi dùng: Hư lao gầy yếu, da thịt khô ráp, râu tóc khô cứng.
Cách dùng: Có thể dùng làm điểm tâm hoặc ăn kèm trong bữa.
Canh bổ thận, dưỡng huyết
Thành phần: Thịt nạc 250g, đảng sâm 15g, câu kỷ tử 15g, hoàng tinh 15g, thủ ô 15g, kê huyết đằng 30g, muối tinh 1 ít.
Chế biến: Thịt lợn nạc, rửa sạch thái miếng, đảng sâm, rửa sạch, cho các thứ vào nồi đất, nước vừa đủ, đun to lửa tới sôi, chuyển đun nhỏ lửa tới chín nhừ, bỏ bã thuốc cho gia vị là được.
Công dụng: Bổ khí huyết, bổ âm ích thận, xanh tóc, chống lão hóa, suy lão. Phạm vi dùng: Thận, khí huyết đều hư, râu tóc sớm bạc, thân thể hư nhược, người khỏe dùng kéo dài tuổi thọ.
Cách dùng: Ăn kèm trong bữa. Chú ý: Người tỳ hư đi ngoài không được dùng.
Canh cật bò nấu sơn dược, câu kỷ tử
Thành phần: Cật bò 4 quả, hoài sơn dược 60g, câu kỷ tử 15g, khiếm thực 30g, gừng tươi 6g, ít muối vừa đủ.
Chế biến: Cật bò bổ đôi, lọc bỏ màng hôi, rửa nhiều lần cho sạch, rồi nhúng vào nước sôi, cho vào nồi đất cùng với hoài sơn dược, câu kỷ tử, khiếm thực, gừng, nước vừa đủ, đun to lửa tới sôi chuyển đun nhỏ lửa 2 giờ, cho gia vị là được.
Công dụng: Cường tráng lưng, kiện thận, sáp tinh, chống di tinh. Phạm vi dùng: Chữa di tinh, xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, tinh thần bạc nhược, hoặc phụ nữ đới hạ trong loãng, lượng ít, mệt mỏi vô lực.
Cách dùng: Ăn kèm trong bữa.
Chú ý: Người ngoại cảm phát sốt, thấp nhiệt đau lưng không dùng được.