Khoai sọ không chỉ ăn ngon còn là vị thuốc

Khoai sọ là thực phẩm lành tính giúp nhuận tràng, chống táo bón. Ngoài ra, khoai sọ còn có một công dụng đặc biệt là khả năng tán khối kết (giảm sưng đau) hoạt huyết, tiêu viêm.

1. Đặc điểm và công dụng của khoai sọ

Trong các sách thuốc của Đông y, khoai sọ thường gọi là dụ nãi, dụ đầu, dụ căn… Tên khoa học là Colocasia antiquorum Schott., (Colocasia esculenta (L.) Schott., thuộc họ Ráy (Araceae).

Củ khoai sọ mọc dại thường có màu tím, ăn thì phá khí, không bổ. Củ khoai sọ được trồng có bột màu trắng dính, vị ngọt hơi the, trơn nhớt. Khoai sọ trồng ở nước ta bao gồm nhiều giống như:

  • Giống mống hương: Cây nhỏ, thường trồng ở đồng màu, củ màu phớt hồng hoặc vàng nhạt, ăn ngon.
  • Giống mống riềng: Loại này cho năng suất cao nhưng ăn ngứa.
  • Giống khoai đốm: Cây cao, có thể trồng trên cạn hay dưới nước, củ ăn rất ngứa.

Nói chung, khoai sọ trồng ở ruộng không thoát nước thường ngứa. Do đó, với người dễ bị dị ứng khoai sọ, trước khi gọt vỏ, không rửa khoai sọ với nước, có thể sử dụng găng tay thực phẩm để làm sạch.

photo-1696837615296

Khoai sọ có thể sử dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh

– Củ khoai sọ (dụ đầu): Vị cay ngọt, tính bình, lợi về 3 kinh tỳ, vị, đại tràng; có tác dụng tán khối kết, tiêu u hạch ở cổ, nhuận tràng, thông đại tiện; chủ trị chữa các chứng thũng độc sưng đau, viêm khớp, khối u, hạch, viêm thận, bỏng lửa, bạch huyết…

– Lá khoai sọ (dụ diệp): Vị cay, tính mát; có tác dụng chữa tiêu chảy, cầm mồ hôi, tiêu thũng độc; chủ trị chữa tiết tả, tự hãn (ra mồ hôi khi thức), đạo hãn (mồ hôi trộm, ra mồ hôi khi ngủ), ung nhọt, thũng độc…

– Cuống lá – dọc khoai sọ (dụ ngạnh): Tính vị giống như lá, có tác dụng lợi thủy, hòa tỳ (điều hòa chức năng tiêu hóa), tiêu thũng; chủ trị chữa tiêu chảy, kiết lỵ, thũng độc…

– Hoa khoai sọ (dụ đầu hoa): Vị the, tính bình, có độc, có thể sử dụng chữa đau dạ dày, thổ huyết, sa tử cung, trĩ sang lở loét, sa trực tràng…

Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong khoai sọ có chứa hơn 17 loại acid amin rất cần thiết cho cơ thể. Hàm lượng vitamin C và B6 dồi dào trong khoai sọ giúp cơ thể tăng đề kháng, chống lão hóa. Khoai sọ chứa nhiều kali giúp kiểm soát huyết áp. Lượng chất xơ dồi dào trong khoai sọ đáp ứng được 27% lượng chất xơ cơ thể cần mỗi ngày giúp làm nhuận tràng, thải độc và làm giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể. Khoai sọ còn chứa omega-3 và 6 rất tốt cho tim mạch, ngăn ngừa bệnh…

photo-1696837616343

Khoai sọ giảm sưng đau, phù nề, bầm tím…

2. Các bài thuốc từ khoai sọ

– Chữa mụn nhọt, đầu đinh: Khoai sọ tươi và giấm, liều lượng bằng nhau. Đun sôi và nghiền nát thành bột nhuyễn, đắp vào nơi tổn thương.

– Chữa vết thương phần mềm, sưng phù nề bầm tím: Khoai sọ 120g, hành sống 3 củ. Khoai sọ giã nát, thêm chút rượu trộn đều, bôi đắp qua gạc mỏng trên chỗ đụng giập do chấn thương.

– Chữa phong tê thấp sưng đau: Khoai sọ và gừng, liều lượng bằng nhau. Giã nhuyễn đắp vào chỗ đau dùng băng cố định lại; ngày thay thuốc 1-2 lần.

Gia giảm có thể thay đổi, tùy theo thời tiết và cơ địa từng người: Mùa hè người tạng nhiệt, đau nhức do nhiệt có thể dùng 3-4 phần khoai sọ và 1 phần gừng; hoặc 2 phần khoai sọ và 1 phần gừng. Mùa đông người tạng hàn, đau do lạnh có thể dùng 1 phần khoai sọ, 2 phần gừng hoặc dùng 2 phần khoai sọ và 3 phần gừng.

– Trị rắn cắn, ong đốt: Lá khoai sọ tươi giã nát, đắp vào chỗ đau.

– Chữa mề đay: Bẹ lá khoai sọ 60g, rễ cây tai chuột 30g, hồng táo 30g, đường đỏ 30g. Sắc uống.

– Chữa yết hầu sưng đau: Khoai sọ 20g, rễ kỷ tử 50g. Sắc uống ngày 1 lần. Uống liền 2-3 tháng cho bệnh nhân bị u bướu vùng hầu họng.

– Chữa tiêu chảy, lỵ: Lá khoai sọ 30g, cà rốt 30g, tỏi 5g. Sắc uống.

3. Lưu ý khi sử dụng khoai sọ 

– Khoai sọ làm thuốc dùng củ con tác dụng tốt hơn củ cái.

– Thuốc từ khoai sọ làm xong, phải dùng ngay trong ngày mới có tác dụng.

– Dược tính tự nhiên của khoai sọ cần nhiều thời gian hơn, do đó người bệnh cần kiên trì trong suốt quá trình chữa bệnh.

Tác giả bài viết: Bác sĩ Vũ Quốc Trung

Nguồn tin: suckhoedoisong.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *