1. Đặc điểm của kim ngân
Kim ngân còn có tên gọi khác là nhẫn đông. Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, thuộc họ Cơm cháy Caprifoliaceae.
Các bộ phận dùng làm thuốc gồm:
- Hoa kim ngân hay kim ngân hoa (Flos Lonicerae) là hoa phơi hay sấy khô của cây kim ngân;
- Cành và lá kim ngân – Caulis cum folium Lonicerae – là cành và lá phơi hay sấy khô của cây kim ngân.
Kim ngân là một loại cây mọc hoang tại nhiều tỉnh vùng núi nước ta, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
Theo các tài liệu cổ, kim ngân vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Những người tỳ vị hư hàn không có nhiệt độc không nên dùng.
Về thành phần hoạt chất, kim ngân hoa có các flavonoid: Luteolin, lonicerin; tannoid và chất sáp… Tác dụng kháng virus, vi khuẩn, chống viêm hạ sốt, điều hòa chức năng miễn dịch, giảm mỡ máu, làm tăng cường nhu động ruột, tăng tiết dịch vị và dịch mật.
Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa các trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trường hợp dị ứng khác.
Ngày dùng 4-6g hoa hay 10-12g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hay thuốc cao hoặc rượu thuốc.
2. Bài thuốc trị viêm mũi dị ứng có kim ngân
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Tuệ Tĩnh giới thiệu một số bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng có kim ngân:
Bài 1: Kim ngân 30g (nếu là hoa), nước 100ml, sắc còn 20ml, thêm đường vào cho đủ ngọt uống.
Người lớn ngày uống 2 đến 4 lần, trẻ em từ 1 đến 2 lần sau ăn.
Bài 2: Kim ngân hoa 20g, ké đầu ngựa 10g, bèo cái tía 10g, cam thảo đất 20g. Sắc với 300 ml nước lấy 150 ml chia 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
Bài 3: Mỗi ngày dùng 10g hoa, hoặc 20g kim ngân cuộng (dây) tươi. Sắc uống, ngày 2 lần trước bữa ăn 30 phút.
Bài 4: Kim ngân hoa, liên kiều (bỏ hạt), mỗi vị 8g; ké đầu ngựa 12g, trần bì 6g, tân di 4g, bạc hà 5g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn.
Lưu ý, kim ngân có vị đắng, tính lạnh cho nên khi sử dụng với hàm lượng cao hoặc lâu dài sẽ ảnh hưởng tiêu hóa, gây ra các triệu chứng như: Ăn uống không tiêu, đầy bụng, đi ngoài nát, lỏng.